Hạch nách là gì? Các công bố khoa học về Hạch nách

Hạch nách là một loại cụm tuyến lym phía dưới cánh tay, ngay bên dưới cơ bắp. Chúng làm nhiệm vụ lọc và tiêu diệt các tác nhân gây nhiễm trùng hoặc bệnh tật mà ...

Hạch nách là một loại cụm tuyến lym phía dưới cánh tay, ngay bên dưới cơ bắp. Chúng làm nhiệm vụ lọc và tiêu diệt các tác nhân gây nhiễm trùng hoặc bệnh tật mà có thể nhập vào cơ thể thông qua đường lymphatic. Nếu hạch nách bị viêm hoặc phình to, có thể là một dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng, viêm nhiễm hoặc bệnh lý khác đang xảy ra trong cơ thể.
Hạch nách là những cụm tuyến lymphatic nằm dưới da ở vùng cổ họng, cánh tay và cơ ngực. Chúng có kích thước nhỏ và có hình dạng giống như hạch. Hạch nách là một phần quan trọng của hệ thống lymphatic, là hệ thống giúp đào thải các chất thải và tạo ra tế bào bạch cầu trắng trong cơ thể.

Hạch nách có chức năng chính là lọc và tiêu diệt các chất cấm của cơ thể như vi khuẩn, virus, tế bào ung thư, các tạp chất và tế bào đã tổn thương. Khi có tác nhân gây nhiễm trùng hoặc bệnh lý xâm nhập vào cơ thể, tuyến lymphatic sẽ tạo ra tế bào bạch cầu trắng để đấu tranh và tiêu diệt chúng.

Khi cơ thể bị vi khuẩn hoặc virus tấn công, hạch nách có thể sưng to, đau và nhạy cảm khi chạm vào. Đây là dấu hiệu của một phản ứng bảo vệ của cơ thể và thường xảy ra khi hệ thống lymphatic đang hoạt động mạnh mẽ để tiêu diệt tác nhân gây bệnh.

Tuy nhiên, việc hạch nách sưng to và đau có thể cũng là dấu hiệu của một số bệnh nghiêm trọng như ung thư hay viêm nhiễm. Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào về hạch nách, nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được khám và chẩn đoán chính xác.
Hạch nách là các cụm tuyến lymphatic nằm trong vùng nách. Cụm tuyến lymphatic này được kết nối với nhau thông qua mạng lưới các mạch lymphatic. Chúng là nơi tuyến lymph được sản xuất và các tế bào lymphocyte tiến hành quá trình phân chia và phát triển.

Các hạch nách có kích thước từ nhỏ đến trung bình, thường không được cảm thụ khi không có bất kỳ vấn đề gì. Tuy nhiên, khi cơ thể bị tác nhân gây nhiễm trùng, viêm nhiễm hoặc một loạt các bệnh lý khác, các hạch nách có thể sưng to và trở nên đau nhức. Điều này xảy ra do phản ứng của hệ thống lymphatic để tấn công và tiêu diệt tác nhân đang xâm nhập.

Các nguyên nhân gây sưng hạch nách có thể bao gồm:

1. Nhiễm trùng: Vi-rút cúm, vi khuẩn streptococcus, staphylococcus và các loại vi khuẩn khác có thể gây nhiễm trùng và làm hạch nách sưng to và đau.

2. Viêm nhiễm: Các bệnh viêm nhiễm như viêm họng, viêm amidan, viêm tuyến nước bọt cũng có thể làm hạch nách sưng to.

3. Ung thư: Một số loại ung thư như ung thư lính, ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến có thể lan sang hạch nách và làm cho chúng sưng to.

4. Bệnh lý tự miễn dịch: Các bệnh lý tự miễn dịch như bệnh lupus, bệnh giảm miễn dịch tự nhiên (AIDS) cũng có thể gây sưng hạch nách.

5. Các bệnh lý khác: Có nhiều bệnh lý khác nhau có thể làm hạch nách sưng to, ví dụ như bệnh lymphoma, bệnh Bartonella, bệnh Hodgkin, và nhiều hơn nữa.

Nếu bạn phát hiện hạch nách sưng to, đau hay có những biểu hiện bất thường khác, hãy tới gặp bác sĩ để được khám và chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây ra tình trạng này. Bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm như siêu âm, xét nghiệm máu, xét nghiệm tế bào học để xác định nguyên nhân gốc rễ và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hạch nách":

Tái phát nách và tái phát trên xương đòn là hiếm gặp sau khi phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết nách ở bệnh nhân ung thư vú Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - Tập 36 Số 2 - Trang 295-302 - 2012
Tóm tắtGiới thiệu

Nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ tái phát nách (AR) và tái phát trên xương đòn (SR) ở bệnh nhân ung thư vú đã thực hiện phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết nách.

Phương pháp

Nghiên cứu dựa trên 1.180 bệnh nhân mắc ung thư vú xâm lấn đơn bên đã được phẫu thuật từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2003. Thời gian theo dõi trung vị là 78 tháng.

Kết quả

Tỷ lệ AR trong 7 năm là 0,7% và tỷ lệ SR là 1,3%. Mười hai trong số 14 bệnh nhân SR và 4 trong số 8 bệnh nhân AR đã có các tái phát xa đồng thời. Không có yếu tố nguy cơ nào được xác định cho AR. Độ phân loại mô học khối u III cũng như sự âm tính của estrogen và progesterone là các yếu tố nguy cơ cho SR. SR, nhưng không phải là AR, là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với sống còn cụ thể ung thư vú kém [tỷ lệ nguy cơ, 10,116; P < 0,0001]. Ở những bệnh nhân N1, mức độ xạ trị (RT) không có ảnh hưởng đến các tái phát vùng. Ở những bệnh nhân N2–N3, tỷ lệ tái phát vùng trong 7 năm là 34,3% ở bệnh nhân không được xạ trị, 0% ở bệnh nhân được xạ trị cục bộ và 1,2% ở bệnh nhân được xạ trị tại chỗ và khu vực (P < 0,0001).

Kết luận

AR và SR là những sự kiện hiếm gặp thường được phát hiện đồng thời với di căn xa. Các trường hợp SR liên quan đến bệnh lý ác tính và tỷ lệ sống sót kém. Kết quả của chúng tôi cũng gợi ý rằng xạ trị vùng làm giảm các tái phát vùng ở bệnh nhân N2–N3 nhưng không ở bệnh nhân N1, tuy nhiên, thiết lập nghiên cứu hồi cứu, không ngẫu nhiên đã làm cho kết luận này trở nên không chắc chắn.

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH NÁCH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I – IIIA TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch nách và các yếu tố liên quan dự báo tình trạng di căn hạch nách của các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 296 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA được phẫu thuật cắt tuyến vú hoặc bảo tồn có vét hạch nách tại bệnh viện K từ tháng 01/2019 đến tháng 04/2020. Kết quả: Tỷ lệ di căn hạch nách là 38.5%. Đánh giá hạch nách bằng lâm sàng có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp (57.9% và 74.7%). độ âm tính giả cao (26.1%). Các yếu tố ảnh hưởng đến di căn hạch nách trong phân tích đơn biến là vị trí u. xâm nhập mạch máu. xâm nhập mạch bạch huyết. Các yếu tố ảnh hưởng đến di căn hạch nách trong phân tích đa biến là kích thước u và xâm nhập mạch bạch huyết. với p < 0.05. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng vị trí u, kích thước u, xâm nhập mạch máu, xâm nhập mạch bạch huyết là các yếu tố ảnh hưởng tình trạng di căn hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA.
#Ung thư vú #hạch nách #di căn hạch #giai đoạn I – IIIA
ĐÁNH GIÁ DI CĂN HẠCH NÁCH TRONG UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I-II (cT1-3N0M0) TẠI ĐƠN VỊ TUYẾN VÚ BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Ung thư vú là ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ tại Việt Nam cũng như toàn thế giới, gây tử vong đứng thứ hai sau ung thư phổi. Đánh giá di căn hạch nách trong ung thư vú rất thiết yếu trong việc phân giai đoạn ung thư vú và quyết định phương pháp điều trị. Nạo hạch nách là điều trị tại chỗ tiêu chẩn ở bệnh nhân ung thư vú nhằm xác định giai đoạn chính xác của bệnh nhân. Tuy nhiên, ở giai đoạn sớm, nạo hạch nách không cải thiện tỉ lệ sống còn và làm tăng biến chứng. Mục tiêu: Nghiên cứu này so sánh giai đoạn hạch nách trước phẫu thuật trên lâm sàng, cận lâm sàng với mô bệnh học sau phẫu thuật và xác định độ chính xác của các phương thức phân giai đoạn khác nhau. Đồng thời, đưa ra đặc điểm cụ thể ở nhóm bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II chưa di căn hạch. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca hồi cứu bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú giai đoạn I, II chưa di căn hạch nách trên lâm sàng (cN0), điều trị bằng phương pháp đoạn nhũ hoặc bảo tồn kèm nạo hạch nách nhóm I, nhóm II tại Đơn vị Tuyến Vú BV Chợ Rẫy năm 2021. Kết quả: 46 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II (cT1-3N0M0) được phẫu thuật đoạn nhũ hoặc bảo tồn kèm nạo hạch. Đa số bệnh nhân trong nhóm (41-50 tuổi) chiếm 42,5%. Liên quan đến kích thước khối u, đa số thuộc giai đoạn T1 (1,1-2cm) chiếm 54,3%; khối u T2 chiếm 43,5% và khối u T3 là 2,2%. Mô học trong 95,7% khối u là ung thư biểu mô ống tuyến xâm nhập và 69,5% khối u có grad cao (II, III). Số lượng trung bình các hạch được bóc tách là 12,2 hạch (từ 7-30). Tỉ lệ di căn hạch nách trên nhóm bệnh nhân này là 21,7%. Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra rằng: Siêu âm hạch nách là phương tiện ít xâm lấn và mang lại nhiều lợi ích đối với việc phân giai đoạn hạch trước mổ. Tỉ lệ di căn hạch nách trong ung thư vú giai đoạn sớm cT1-3N0M0 là 21,7%.
#Di căn hạch nách #cT1-3N0M0 #ung thư vú #đoạn nhũ #bảo tồn #nạo hạch
CUNG NÁCH VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI TÌNH TRẠNG PHÂN BỐ HẠCH VÙNG NÁCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả tần suất và hình thái của cung nách cùng mối tương quan với tình trạng phân bố hạch vùng nách trong bệnh nhân UTV tại bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trong thời gian từ 11/2021 đến 4/2022. Nghiên cứu hõm nách của 260 bệnh nhân phẫu thuật UTV. Thông tin nghiên cứu lấy trực tiếp từ tiến hành thăm khám lâm sàng, phẫu thuật, đánh giá trên người bệnh và thu thập thông tin theo mẫu. Kết quả: Tần suất bắt gặp cung nách trong nghiên cứu là 11.9%. Tỉ lệ phát hiện hạch bị cung nách che lấp là 96.8% trong đó có 28 ca phát hiện 1 hạch (93.3%), 2 ca phát hiện 2 hạch (6.7%) và 1 ca không phát hiện hạch che lấp (3.2%). Có 13 trường hợp phải cắt cung nách để vét hạch (41.9%) và 18 trường hợp không cần cắt cung nách để vét hạch (58.1%). Về hình thái cung nách thì 100% cung nách được phát hiện là ở dạng cơ trong đó có 29 trường hợp là dạng đơn cơ gồm một dải cơ chính (93.5%) và 2 trường hợp là dạng cơ được hợp lại từ các bó cơ có điểm bám khác nhau (6.5%). Chúng tôi không ghi nhận cung nách nào ở dạng gân trong quá trình nghiên cứu. Kết luận: Cung nách là một biến thể quan trọng của giải phẫu của vùng nách có tần suất bắt trong nghiên cứu là 11.9%. Liên quan đến việc các hạch bạch huyết bị cung nách che lấp có tỉ lệ là 96,8%. Chưa có khuyến cáo cụ thể cho việc cắt bỏ hay bảo tồn cung nách. Hình thái cung nách bắt gặp trên lâm sàng là ở dạng bó cơ.
#Cung nách #hạch nách #nạo vét hạch nách trong ung thư vú
Đánh giá kết quả sinh thiết hạch cửa có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp với chất chỉ thị màu trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả sinh thiết hạch cửa có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp với chất chỉ thị màu trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2018, chúng tôi tiền cứu 37 bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn 0-I-II được sinh thiết hạch cửa và nạo hạch nách. Tất cả hạch cửa được đánh giá bằng cắt lạnh và nhuộm H&E sau mổ. Ghi nhận tỷ lệ nhận diện, âm tính giả, dương tính giả. Giá trị của thủ thuật này dựa vào độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm tính và độ chính xác. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 50,7 tuổi. Vị trí khối u đa số ở 1/4 trên ngoài (83,8%). Kích thước khối u trung bình 2,3cm, 70,3% số bệnh nhân ở giai đoạn IIa.  Ung thư biểu mô thể ống xâm lấn chiếm tỷ lệ 89,2%, mô học độ 2 chiếm 67,5%. Tỷ lệ phát hiện hạch cửa là 97,3% trong đó 87,5% được xác định bằng có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp chỉ thị màu, 12,5%. Số lượng hạch cửa xác định được trung bình là 2,11 ± 0,75. Độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 96%, giá trị dự báo dương tính là 91,7%, giá trị dự báo âm tính là 100%, độ chính xác toàn bộ là 97,2%, tỷ lệ âm tính giả là 0%, tỷ lệ dương tính giả 3,8%. Các yếu tố kích thước u, độ mô học không thấy có ảnh hưởng đến tỷ lệ phát hiện hạch cửa. Kết luận: Sinh thiết hạch cửa có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp chất chỉ thị màu là phương pháp an toàn, có độ chính xác cao. Thủ thuật này thực sự hữu ích trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm giúp bệnh nhân tránh được việc nạo vét hạch nách không cần thiết. Từ khóa: Sinh thiết hạch cửa, nạo hạch nách.
#Sinh thiết hạch cửa #nạo hạch nách
KẾT QUẢ SỚM NẠO VÉT HẠCH NÁCH THEO PHÂN TẦNG GIẢI PHẪU TRONG PHẪU THUẬT UNG THƯ VÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm nạo vét hạch nách theo phân tầng giải phẫu trong phẫu thuật ung thư vú. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 96 người bệnh ung thư vú giai đoạn I-IIIA được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú triệt căn có nạo vét hạch nách theo từng chặng giải phẫu từ tháng 1/2022 đến tháng 6/2022 tại bệnh viện K. Kết quả: Tỷ lệ di căn hạch nách là 39,6%. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng di căn hạch nách là kích thước u, độ mô học với p<0,05. Tỷ lệ di căn hạch nhảy cóc là 5,3% với hình thái di căn duy nhất là nhảy cóc qua chặng I đến chặng II. Các yếu tố như kích thước, vị trí và độ mô học không cho thấy liên quan đến khả năng di căn hạch theo các chặng giải phẫu của tế bào ung thư với p>0,05. Biến chứng sau phẫu thuật cắt toàn bộ vú triệt căn và nạo vét hạch nách là hạn chế vận động cánh tay, chảy máu sau mổ, đọng dịch vết mổ với tỷ lệ lần lượt là 10,4%, 2,1% và 3,1%. Kết luận: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng di căn hạch nách của khối u là vị trí, kích thước u, độ mô học. Ung thư vú thường di căn tuần tự theo các tầng giải phẫu với tỷ lệ di căn nhảy cóc thấp. Phẫu thuật vét hạch nách có tỷ lệ biến chứng thay đổi tùy thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên. 
#Ung thư vú #hạch nách #tầng giải phẫu #biến chứng
VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5 TESLA TRONG ĐÁNH GIÁ DI CĂN HẠCH NÁCH TRONG PHẪU THUẬT BẢO TỒN TUYẾN VÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục đích: Đánh giá vai trò của cộng hưởng từ tuyến vú trong đánh giá di căn hạch nách ở nhóm bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật bảo tồn tuyến vú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích 76 hạch nách trên 76 bệnh nhân. Phân tích các thông số về kích thước, hình thái trên các chuỗi xung thường quy và chỉ số ADC trên chuỗi xung DWI. Sử dụng các phép kiểm định độc lập t-test và chi bình phương. Phân tích đường cong ROC. Kết quả: Chiều dài trục ngắn, tỉ lệ trục ngắn/dài, độ dày vỏ, mất rốn mỡ, dày vỏ lệch tâm là các thông số có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm hạch di căn và không di căn. Chiều dài trục dài không có khác biệt. Chỉ số ADC khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm, với giá trị AUC cao hơn giá trị AUC của các thông số trên cộng hưởng từ thường quy (AUC: 0.874, với ngưỡng tối ưu 1.046 x 10-3 mm2/s cho độ nhạy 78.6%, độ đặc hiệu 85.5%). Kết luận: Sử dụng cộng hưởng từ thường quy kết hợp thêm chuỗi xung DWI có khả năng đánh giá di căn hạch nách ở nhóm bệnh nhân phẫu thuật bảo tồn tuyến vú với độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
#Hạch nách #MRI #ADC #Bảo tồn tuyến vú
Di căn từ ung thư nội mạc tử cung chưa biệt hóa đến hạch bạch huyết nách: Báo cáo một trường hợp Dịch bởi AI
Journal of Medical Case Reports - Tập 17 Số 1
Tóm tắt Đặt vấn đề

Chúng tôi trình bày một trường hợp không thường thấy của di căn đến hạch bạch huyết nách trái từ một khối u biểu mô nội mạc tử cung chưa biệt hóa. Mô hình di căn này có khả năng là kết quả của các tế bào u đang lưu hành đến hạch thông qua nguồn cung cấp máu động mạch của nó.

Trình bày trường hợp

Trong báo cáo này, một phụ nữ trắng 68 tuổi mắc ung thư nội mạc tử cung chưa biệt hóa đã trải qua phẫu thuật cắt tử cung. Sau đó, bà phát triển một hạch bạch huyết nách phình to do di căn từ ung thư nội mạc tử cung chưa biệt hóa, được điều trị bằng hóa trị liệu và liệu pháp miễn dịch chống protein chết tế bào được lập trình, tạo ra phản ứng lâm sàng và hình ảnh học hoàn toàn.

Kết luận

Một cuộc xem xét tài liệu cho thấy sự hiếm hoi của di căn hạch bạch huyết qua đường máu, đặc biệt là với ung thư tử cung. Liệu pháp miễn dịch đã cho thấy kết quả hứa hẹn trong điều trị một số kiểu phân loại của ung thư tử cung di căn.

MỐI LIÊN QUAN GIỮA SỰ XÂM NHẬP MẠCH MÁU, MẠCH BẠCH HUYẾT VỚI SỰ DI CĂN HẠCH NÁCH CỦA UNG THƯ VÚ XÂM NHẬP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Việc đánh giá tình trạng di căn hạch nách trong ung thư vú cực kỳ quan trọng trong điều trị và tiên lượng bệnh.  Đồng thời xâm nhập mạch máu và bạch mạch là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá tái phát sớm và di căn xa, đặc biệt ở các bệnh nhân không di căn hạch. Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa sự xâm nhập mạch máu, mạch bạch huyết với tình trạng hạch nách của ung thư vú xâm nhập. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 300 bệnh nhân ung thư vú được đánh giá sự xâm nhập mạch thông qua sự nhuộm HMMD với CD31, D2-40 và đánh giá mối liên quan với tình trạng hạch nách. Kết quả nghiên cứu: Trong các trường hợp UTBMTV di căn trên 3 hạch và có xâm nhập mạch máu thì chiếm tỷ lệ cao nhất (54,7%). Tương tự, nhóm di căn trên 3 hạch và có xâm nhập bạch mạch cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (47,3%). Trong khi đó có 70,9% trường hợp không di căn hạch và không xâm nhập mạch máu và 73,9% không có di căn hạch và không xâm nhập bạch mạc (p<0,001). Kết luận: Sự xâm nhập mạch máu và hoặc mạch bạch huyết có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng di căn hạch nách.
#Ung thư vú #Xâm nhập mạch #trình trạng hạch
CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN VÚ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ THỂ ẨN CÓ DI CĂN HẠCH NÁCH
TÓM TẮTMục tiêu: nhận định giá trị của cộng hưởng từ tuyến vú đối với bệnh nhân (BN) ung thư vú thể ẩn có di căn hạch nách.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu 12 BN ung thư tuyến vú thể ẩn di căn hạch nách ác tính nhưng kết quả Xquang vú, siêu âm và lâm sàng âm tính, được chụp cộng hưởng từ động học tuyến vú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 04/2010 đến tháng 05/2012.Kết quả: cộng hưởng từ tuyến vú phát hiện được 10/12 BN ung thư vú thể ẩn (83%), kích thước u nhỏ 3-12mm. Trong số 12 BN của nghiên cứu này có 3 BN phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến vú, 5 BN phẫu thuật cắt bỏ thùy vú và 4 BN điều trị bảo tồn.Kết luận: cộng hưởng từ tuyến vú có độ nhạy cao để phát hiện ung thư tuyến vú ở những BN di căn hạch nách ác tính và hữu ích cho chiến lược điều trị cũng như theo dõi kết quả điều trị.
#cộng hưởng từ tuyến vú #ung thư tuyến vú thể ẩn
Tổng số: 28   
  • 1
  • 2
  • 3